Tin liên quan:
- Phần 1: Chiến lược và Quy hoạch phát triển Thể
dục, thể
thao
- Phần 2: Luật TD,TT và vấn đề xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển TD,TT - Phần 2
Những chính sách đó
là:
1. Phát triển sự
nghiệp thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ, thể lực, tầm vóc người Việt
nam, góp phần cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho nhân dân, tăng cường hợp
tác, giao lưu quốc tế về thể thao, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, dân
tộc phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng dần đầu tư ngân sách nhà nước,
dành quỹ đất và có chính sách phát huy nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, đào
tạo bồi dưõng nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để đào tạo
thành những tài năng thể thao, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao phát triển một số môn thể thao
đạt trình độ thế giới;
2. Khuyến khích tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, thành lập cơ sở
dịch vụ hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui chơi , giải trí của
nhân dân, bảo đảm để các cơ sở thể thao công lập và tư nhân được bình đẳng trong
việc hưởng ưư đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo quy định của pháp
luật.
3. Ưu tiên đầu tư
phát triển thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân
tộc”.
Chính sách phát triển thể dục, thể
thao của Nhà nước là sự thể chế hoá đường lối phát triển TDTT của Đảng, đó là
phát triển sự nghiệp TDTT của dân, do dân và vì dân, nhà nước giữ vai trò chủ
đạo điều hành nhằm đảm bảo sự công bằng xã hội.
Hệ thống chính sách về phát triển
TDTT thể hiện sự quan tâm chăm lo của Nhà nước đối với nhân dân, Nhà nước không
ngừng tăng đầu tư ngân sách, dành quỹ đất và có chính sách phát huy nguồn lực để
phát triển TDTT.
Nhà nước không ngừng tăng đầu tư
ngân sách, theo pháp luật về ngân sách, hàng năm các cấp chính quyền xây dựng kế
hoạch kinh phí cho các hoạt động TDTT kể cả đầu tư xây dựng cơ bản đối với các
công trình TDTT trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với TDTT, ngân sách nhà nước đầu
tư để thực hiện các nhiệm vụ cơ bản như: Quy định chế độ dinh dưỡng đặc
thù và đầu tư kinh phí để nuôi dưỡng đào tạo VĐV, trong đó có trọng tâm trọng
điểm. Chính sách đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn đáp ứng
được yêu cầu đòi hỏi, bảo đảm về số lượng, chất lượng và cơ cấu chuyên ngành hợp
lý như xây dựng chương trình tuyển chọn cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài những
chuyên ngành mà Việt Nam còn thiếu hoặc chưa đào tạo được; đầu tư cho các
trường đại học và các cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo cán bộ TDTT; xây dựng
chế độ đãi ngộ của nhà nước với cán bộ TDTT, trong đó chú trọng tới cơ chế
chính sách đối với HLV, giáo viên giáo dục thể chất. Xây dựng cơ chế chính sách
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để đào tạo thành những tài năng thể
thao như thành lập các trường năng khiếu thể thao, các trung tâm đào tạo huấn
luyện VĐV và có chế độ ưu đãi về nuôi dưỡng và học tập văn hoá để các bậc phụ
huynh yên tâm cho con em theo nghiệp thể thao.
Chính sách đầu tư và thu hút các nhà
khoa học nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động TDTT cho quần chúng nhân dân nhất là cải tiến chương trình giáo dục
thể chất và tổ chức các hoạt động thể thao trong nhà trường; nghiên cứu ứng dụng
khoa học nâng cao thành tích các môn thể thao trọng điểm. Xây dựng chính sách ưu
đãi đặc biệt để phát triển một số môn thể thao đạt trình độ thế giới mà Việt nam
có ưu thế. Về xây dựng cơ sở vật chất như đầu tư xây mới, nâng cấp sửa chữa công
trình TDTT công cộng để phục vụ nhân dân đến tập luyện, thi đấu, đào tạo VĐV và
đăng cai tổ chức các giải thể thao của quốc gia, quốc tế; mua sắm hoặc sản xuất
các trang thiết bị, dụng cụ thể thao phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và
tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế.
Việc đầu tư của nhà nước được thực
hiện có kế hoạch thống nhất từ trung ương tới địa phương theo quy hoạch chung đã
được phê duyệt bảo đảm việc đầu tư có trọng tâm, trọng điểm đạt hiệu quả cao
tránh chồng chéo, dàn trải gây lãng phí.
Việc dành quỹ đất cho TDTT thể hiện
trong quy hoạch chung về sử dụng đất đai của quốc gia, trong quy hoạch cơ sở vật
chất cho TDTT, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các cấp và trong quy hoạch các
khu dân cư, khu đô thị mới đều có định mức đất dành cho TDTT theo tỷ lệ thích
hợp. Đối với trường học có tiêu chuẩn định mức diện tích đất dành cho giáo dục
thể chất.
Theo TDTT Việt Nam