Quy chế được ra đời nhằm mục đích
tạo quyền chủ động trong việc quản lý và chi tiêu tài chính cho đơn vị; tạo
quyền chủ động cho cán bộ, viên chức, người lao động trong đơn vị hoàn thành
nhiệm vụ được giao; sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu.
* Nội dung
định mức chi tiêu nội bộ:
1. Chi tiền lương, và các
khoản phụ cấp khác
2. Chi các khoản thanh toán
cho cá nhân
3. Các khoản đóng
góp
4. Chi điện,
nước
5. Chi nhiên
liệu
6. Văn phòng
phẩm
7. Thông tin liên lạc,
ADSL
8. Công tác
phí
9. Chi phí thuê mướn, sửa
chữa
10. Chi chuyên môn, nghiệp
vụ
11. Chi làm việc ngoài
giờ
12. Sử dụng kinh phí tiết
kiệm
13. Quản lý và sử dụng tài
sản
14. Khấu hao và thanh lý tài
sản
Website binhthuansports.vn
đăng tải toàn bộ nội dung Quy chế chi tiêu nội bộ:
Download file tại đây
(File PDF)
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc Ban hành
Quy chế chi tiêu nội bộ
của Trung tâm Thể dục Thể thao tỉnh Bình
Thuận
––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập;
Căn cứ Quyết định số 2874/QĐ-UBND ngày
21/10/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận về việc thành lập Trung Tâm Thể dục
thể thao tỉnh Bình Thuận, ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy, biên chế và mối quan hệ công tác của Trung tâm Thể dục thể thao
tỉnh Bình Thuận;
Căn cứ Quyết định số 2282/QĐ-UBND ngày 14/8/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh
Bình Thuận về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính năm 2009
đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
Căn cứ công văn số 4866/STC-HCSN
ngày 16/10/2009 của Sở Tài Chính Bình Thuận về việc góp ý quy chế chi tiêu nội
bộ của Trung Tâm Thể dục Thể thao tỉnh Bình Thuận;
Xét đề nghị của ông Trưởng phòng
Hành chính - Tổng hợp Trung Tâm Thể dục Thể thao;
QUYẾT ĐỊNH
:
Điều 1. Nay ban hành “Quy chế chi tiêu nội
bộ” của Trung tâm Thể dục Thể thao tỉnh Bình Thuận .
Điều 2. Tất cả mọi khoản chi từ nguồn kinh
phí chi thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp và từ nguồn thu khác được bổ sung
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đều thực hiện theo
quy chế chi tiêu nội bộ này.
Điều 3. Trưởng phòng Hành chính Tổng hợp, Trưởng các bộ phận liên
quan và toàn thể cán bộ viên chức, lao động thuộc Trung tâm Thể dục Thể thao căn
cứ quyết định thi hành.
GIÁM ĐỐC
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tài chính (để
b/c);
- Kho bạc Nhà nước (để t/toán) (đã ký)
- Sở VH,TT & DL (để
b/c)
- Lưu: VT,KT
Đỗ
Văn Ba
QUY CHẾ CHI TIÊU
NỘI BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
63 /QĐ-TT.TDTT ngày 28 tháng 10 năm 2009
của Giám đốc Trung Tâm TDTT Bình
Thuận)
–––––––––––––––––––––––––––
Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập.
Trung Tâm Thể dục thể thao Bình
Thuận ban hành “Quy chế chi tiêu nội bộ” của đơn vị như
sau:
I. MỤC
ĐÍCH:
- Tạo quyền chủ động trong việc quản
lý và chi tiêu tài chính cho đơn vị.
- Tạo quyền chủ động cho cán bộ,
viên chức, người lao động trong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
- Sử dụng tài sản đúng mục đích, có
hiệu quả.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong chi tiêu.
II. QUY ĐỊNH
CHUNG:
A. Đối tượng áp dụng:
Quy chế chi tiêu nội bộ của Trung
tâm Thể dục thể thao Bình Thuận được áp dụng đối với tất cả cán bộ, công nhân
viên của đơn vị.
B. Nguyên
tắc:
- Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm
các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi tiêu
được áp dụng thống nhất trong toàn đơn vị nhằm sử dụng kinh phí có hiệu quả và
tăng cường công tác quản lý tài chính một cách chặt chẽ trên các lĩnh
vực.
- Đối với các nội dung chi đã có chế
độ tiêu chuẩn định mức do nhà nước ban hành thì Giám đốc Trung tâm TDTT có quyền
quyết định chi theo chế độ hiện hành.
- Phù hợp với tình hình thực tế, tạo
điều kiện cho Cán bộ, Viên chức và Lao động hoàn thành các nhiệm vụ được
giao.
- Quy chế này được gởi cho Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ kiểm tra,
kiểm soát.
C. Nội dung định mức chi tiêu nội
bộ:
1. Chi tiền lương, và các khoản phụ
cấp khác
2. Chi các khoản thanh toán cho cá
nhân
3. Các khoản đóng
góp
4. Chi điện,
nước
5. Chi nhiên
liệu
6. Văn phòng
phẩm
7. Thông tin liên lạc,
ADSL
8. Công tác
phí
9. Chi phí thuê mướn, sửa
chữa
10. Chi chuyên môn, nghiệp
vụ
11. Chi làm việc ngoài
giờ
12. Sử dụng kinh phí tiết
kiệm
13. Quản lý và sử dụng tài
sản
14. Khấu hao và thanh lý tài
sản
III. QUY CHẾ ĐỊNH MỨC CHI
TIÊU:
1. Chi tiền lương, và các khoản phụ
cấp khác cho người lao động
- Việc trả lương căn cứ vào hệ số
lương, phụ cấp lương và các khoản đặc thù theo lương.
- Tổng số tiền lương chi cho cá nhân trong
toàn đơn vị không vượt quá quỹ tiền lương đã xác định trong
năm.
- Đối với hợp đồng thời vụ: thanh toán
tiền công theo mức lương thoả thuận trong hợp đồng.
2. Chi các khoản thanh toán cho cá
nhân:
- Tàu xe nghỉ phép: CB, VC và LĐ của
Trung tâm TDTT có đủ điều kiện nghỉ phép hàng năm theo chế độ quy định được thủ
trưởng cơ quan cấp giấy nghỉ phép hàng năm để đi thăm người thân bị ốm đau, tai
nạn phải điều trị, bị chết (bao gồm cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con) thì sẽ được
thanh toán tiền tàu xe đi về theo giá cước tàu xe thông thường. Ngoài tiền tàu
xe, CB, VC và LĐ nghỉ phép năm không được thanh toán bất kỳ một khoản chi nào
khác. Cơ sở để thanh toán tiền tàu xe nghỉ phép năm bao
gồm:
+ Giấy nghỉ phép của đơn vị cấp, có
xác nhận của địa phương nơi đến nghỉ phép.
+ Giấy ra viện của trung tâm y tế
huyện trở lên, nếu bị chết phải có giấy báo tử.
+ Vé tàu xe.
(Theo công văn số 3360/TC-HCSN ngày
14/8/2003 của Sở Tài chính Bình Thuận)
3. Các khoản đóng
góp:
- Cán bộ, VC và LĐ có nghĩa vụ đóng
góp 5% BHXH, 1% BHYT, 1% KPCĐ, 1% BHTN hàng tháng từ khoản tiền lương và phụ cấp
của cá nhân theo quy định của luật Bảo hiểm Xã hội.
4. Chi điện,
nước:
- Cán bộ, VC và LĐ của Trung tâm
TDTT sau khi thực hiện nhiệm vụ chuyên môn có liên quan đến điện, nước sinh hoạt
phải kiểm tra tắt nguồn trước khi ra về để tiết kiệm nguồn chi trả của đơn vị
trên tinh thần tiết kiệm tối đa, CB, VC và LĐ nào vi phạm sẽ bị xử phạt theo nội
quy của cơ quan.
- Không sử dụng điện, nước cho cho
các mục đích cá nhân
- Định mức chi tiền điện của văn
phòng làm việc tối đa :
400.000đ/tháng
- Định mức chi tiền nước của văn
phòng làm việc tối đa :
100.000đ/tháng
- Phần chi phí điện, nước phát sinh
còn lại trong tháng tại Nhà thi đấu, sân vận động phục vụ cho hoạt động sự
nghiệp sẽ được chi từ nguồn kinh phí chi công việc của Trung Tâm
TDTT.
5. Chi nhiên
liệu:
Việc thanh toán nhiên liệu cho các
xe ô tô của cơ quan sẽ được thanh toán theo thực tế phục vụ cho yêu cầu công tác
của đơn vị theo đúng quy định của nhà nước.
Định mức tiêu hao nhiên liệu của từng
loại xe áp dụng theo công văn số 70/2004/QĐ-UBBT của UBND tỉnh Bình Thuận ngày
22/9/2004 về việc định mức nhiên liệu và phụ cấp nhiên liệu cho một số loại xe ô
tô trong tỉnh phục vụ công tác. Cụ thể :
- Xe SAMCO 86B – 0259 :
30lít/100km
- Xe HYUNDAI 86B – 0128
:
18lít/100km
- Xe TOYOTA COROLLA 86A – 0339 :
13lít/100km
(Tùy theo đặc điểm, yêu cầu công
tác của đơn vị, chi phí nhiên liệu cho việc sử dụng các loại xe nói trên sẽ được
thanh toán vào nguồn kinh phí chi thường xuyên hay nguồn kinh phí chi công
việc)
6. Văn phòng
phẩm
- Văn phòng phẩm trang bị cho CB, VC
và LĐ làm việc nhằm tạo điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trên cơ sở
hợp lý, phù hợp với yêu cầu công tác và tiết kiệm
- Định mức khoán chi văn phòng phẩm
phục vụ cho hoạt động thường xuyên tối đa:
1.000.000đ/tháng.
- Ngoài định mức khoán thường xuyên
nói trên, do tính chất phục vụ công tác chuyên môn, tùy từng trường hợp cụ thể,
Giám đốc Trung tâm TDTT có thể duyệt chi văn phòng phẩm theo nhu cầu hoạt động
thực tế, khoản chi văn phòng phẩm này sẽ được sử dụng từ nguồn kinh phí chi công
việc hàng năm của đơn vị.
7. Thông tin liên lạc,
ADSL:
- Điện thoại cơ
quan:
+ Máy phòng Giám đốc (062.2211228)
:
400.000đ/tháng
+ Máy phòng các phó Giám đốc :
400.000đ/tháng
(062.3834464, 062.3830565, 062.3831755)
+ Máy Văn phòng
(062.3822088) :
500.000đ/tháng
+ Máy phòng Huấn luyện thi đấu (062.3829181)
:
400.000đ/tháng
+ Máy phòng Xây dựng phong trào
(062.3832488) :
400.000đ/tháng
+ Máy sân vận động
(062.3834528) :
100.000đ/tháng
+ Máy Fax
(062.3822075)
: 400.000đ/tháng
- ADSL
: 605.000đ/tháng
- Công văn: Chi trả theo thực
tế
- Cước phí điện thoại, ADSL chi trả
theo hoá đơn thực tế của Bưu điện nhưng không vượt quá định mức nêu trên. Phần
chi phí điện thoại phát sinh còn lại trong tháng tại Nhà thi đấu, sân vận động
phục vụ cho hoạt động sự nghiệp sẽ được chi từ nguồn kinh phí chi công việc của
Trung Tâm TDTT.
- Trong quá trình hoạt động, nếu đảm
bảo cân đối được kinh phí từ nguồn chi thường xuyên do Ngân sách cấp và nguồn
thu được để lại theo quy định; đơn vị có thể chi hỗ trợ cước phí điện thoại hàng
tháng (thời điểm chi do Giám đốc Trung tâm quyết định) cho các đối tượng
sau:
+ Ban Giám đốc :
200.000đ/tháng
+ Trưởng phòng, phụ trách kế
toán
: 150.000đ/tháng
+ Phó phòng :
100.000đ/tháng
- Báo chí : Nhằm tiết kiệm chi phí,
đơn vị sẽ không đăng ký mua báo thường xuyên, (chỉ trừ một số báo đặc biệt sẽ do
Giám đốc Trung Tâm quyết định), mọi thông tin CBCNV theo dõi qua hệ thống mạng
của cơ quan.
8. Công tác
phí:
- Đối tượng, phạm vi áp dụng, điều
kiện thanh toán công tác phí.... được thực hiện theo Quyết định số
51/2008/QĐ-UBND ngày 01/7/2008 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, cụ thể quy định
một số mức chi cụ thể như sau:
a. Phụ cấp lưu
trú:
- Đi công tác trong và ngoài
tỉnh :
70.000đ/ngày
- Trường hợp đi công tác trong ngày
(đi, về trong ngày) :
50.000đ/ngày
b. Tiền thuê phòng
nghỉ:
- Người được cơ quan, đơn vị cử đi
công tác được thanh toán tiền thuê chổ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán
(không cần hoá đơn) với các mức:
+ Đi công tác tại Quận thuộc TP. HCM
và Hà Nội được thanh toán mức tối đa không quá
150.000đ/ngày/người.
+ Đi công tác tại Quận thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương được thanh toán mức tối đa không quá
140.000đ/ngày/người
+ Đi công tác tại huyện thuộc các
thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh được thanh
toán mức tối đa không quá 120.000đ/ngày/người.
+ Đi công tác ở các vùng còn lại
thanh toán mức tối đa không quá 100.000đ/ngày/người.
- Trường hợp cán bộ, công chức đi
công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chổ nghỉ không phải trả
tiền (kể cả người đi công tác và cơ quan đến công tác không phải trả), thì người
đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chổ
nghỉ.
- Người được cơ quan đơn vị cử đi
công tác được thanh toán tiền thuê chổ nghỉ theo phương thức thanh toán theo giá
thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) theo mức sau:
+ Được thanh toán theo giá thuê
phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt
quá 300.000đ/ngày/phòng 2 người. Nếu cán bộ, công chức đi một mình hoạt đoàn
công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng thì được
thanh toán tối đa không quá 300.000đ/ngày/người.
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán
tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan,
đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ
quan nơi cán bộ đến công tác. Trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế,
ngoài các chứng từ trên phải có hoá đơn thuê phòng hợp pháp (hoá đơn Bộ Tài
Chính phát hành)
c. Thanh toán tiền tàu xe đi và về
từ cơ quan đến nơi công tác:
- Người đi công tác được thanh toán
tiền tàu xe bao gồm: vé tàu xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và
ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công
tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công
tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên không bao
gồm các chi phí dịch vụ khác như tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo
yêu cầu.
- Căn cứ vào tình hình khả năng tài
chính của đơn vị, Giám đốc Trung tâm TDTT xem xét duyệt thanh toán tiền vé tàu,
vé xe cho cán bộ, công chức đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu
quả.
- Trường hợp người đi công tác sử
dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người
đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
d. Thanh toán khoán tiền tự túc
phương tiện đi công tác:
- Cán bộ, công chức, lao động đi
công tác cách trụ sở cơ quan trên 15km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá
nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương. Cụ
thể:
+ Trường hợp đoạn đường công tác có
phương tiện vận tải hành khách lưu hành thì được thanh toán theo giá vé tàu, vé
xe thông thường của tuyến đường công tác thực tế.
+ Trường hợp đoạn đường công tác
không có phương tiện vận tải hành khách lưu hành thì được thanh toán theo mức
1.200đ/km
e. Thanh toán công tác phí khoán
hàng tháng
- Mức khoán cho kế toán, văn thư,
thủ quỹ, nhân viên đi chấm công VĐV: 200.000đ/tháng
9. Chi phí thuê mướn, sửa
chữa:
- Chi theo thực tế phát sinh trên
tinh thần tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả.
10. Chi chuyên môn nghiệp
vụ: Chi theo thực
tế phát sinh của từng hoạt động nghiệp vụ theo đúng các chế độ do nhà nước quy
định.
11. Chi làm việc ngoài
giờ:
- Cuối tháng, cuối quý hoặc do yêu
cầu công việc chuyên môn cần phải làm việc ngoài giờ để hoàn thành theo đúng
thời gian quy định thì cán bộ, công chức và lao động được phép thanh toán tiền
làm ngoài giờ theo quy định của Bộ luật lao động trên cơ sở bảng chấm công số
giờ làm việc do Giám đốc Trung tâm ký duyệt.
- Định mức thanh toán làm ngoài giờ
thực hiện theo chế độ hiện hành của nhà nước nhưng tối đa không quá
200giờ/người/năm.
12. Sử dụng kinh phí tiết kiệm
:
12.1/ Cuối năm, phần kinh phí chi
thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp tiết kiệm được sẽ được sử dụng như sau
:
- Trích tối thiểu 25% kinh phí tiết
kiệm để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Chi thu nhập tăng thêm cho Viên
chức, Lao động của Trung tâm TDTT Bình Thuận. Tổng mức chi trả thu nhập tăng
thêm trong năm của đơn vị tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ
trong năm do nhà nước quy định. Việc chi trả thu nhập tăng thêm được quy định
như sau:
+ Phần thu nhập tăng thêm chỉ chi
cho số lao động trong biên chế và hợp đồng từ 01 năm trở
lên.
+ Việc chi trả thu nhập tăng thêm
cho từng người lao động theo nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao,
đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được trả nhiều
hơn.
+ Hệ số chi trả thu nhập tăng thêm
do Giám đốc Trung Tâm TDTT quyết định, sau khi bàn bạc trao đổi thống nhất với
tổ chức Công đoàn của đơn vị.
+ Mức chi trả thu nhập tăng thêm
được xác định theo công thức sau :
Thu nhập tăng thêm = Hệ số thu nhập
tăng thêm * lương cơ bản * (hệ số lương + phụ cấp chức vụ + phụ cấp vượt
khung).
* Trường hợp cuối năm, phần kinh phí
tiết kiệm được bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong
năm đơn vị được quyết định sử dụng như sau;
@ Trả thu nhập tăng
thêm
@ Trích lập các quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, phúc lợi v.v… theo quy
định.
- Phần kinh phí tiết kiệm, ngoài
việc được dùng để chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, Giám đốc Trung
tâm TDTT có quyền quyết định chi khen thưởng, chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn
v.v... cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và
thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị.
12.2/ Đối với nguồn thu khác, sau
khi nộp thuế và chi trả các chi phí hợp lý, phần còn lại từ các khoản thu theo
Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 3/01/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận được
quy thành 100% và được phân phối như sau:
a/ Trích 50% chi bảo dưỡng sân bãi
tập luyện, thi đấu.
b/ Trích 50% sử dụng theo quy định
đối với đơn vị thực hiện tự chủ tài chính. Số được trích lập này được quy thành
100% và được sử dụng như sau:
- Trích tối thiểu 40% để chi tiền
lương.
- 60% còn lại nếu bằng hoặc nhỏ hơn
một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm sẽ được sử dụng như
sau:
+ Chi trả thu
nhập tăng thêm cho người lao động vào cuối năm. Căn cứ vào biên bản đánh giá xếp
loại của Trung tâm TDTT theo nguyên tắc:
Loại A: 100% * Lương cơ bản * (hệ số
lương + phụ cấp chức vụ + vượt khung)
Loại B: 70% * Lương cơ bản * (hệ số
lương + phụ cấp chức vụ + vượt khung)
Loại C: 50% * Lương cơ bản * (hệ số
lương + phụ cấp chức vụ + vượt khung)
Cuối năm, nếu số tồn quỹ không đủ
chi theo nguyên tắc xếp loại như trên, thì Giám đốc Trung tâm có quyền quyết
định tỷ lệ của từng loại mà không căn cứ vào hệ số lương hay phụ
cấp.
+ Trích lập các quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp (không khống chế mức trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn
chi), quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Đối với Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi mức
trích tối đa hai quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng
thêm bình quân trong năm. Tùy theo số tồn của hai quỹ khen thưởng và phúc lợi,
Giám đốc Trung tâm TDTT được quyền quyết định các nội dung chi
sau:
* Chi phúc lợi cho Viên chức, Lao
động vào các ngày lễ lớn, ngày tết....., hỗ trợ kinh phí ốm đau, bệnh tật... Tùy
theo số tồn quỹ, Giám đốc Trung tâm TDTT quyết định mức chi cho từng
đợt.
* Chi khen thưởng cho tập thể, cá
nhân của đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của
đơn vị. Mức thưởng tối đa cho mỗi lần đối với cá nhân là 100.000đ/lần, tập thể
là 200.000đ/lần.
* Chi khen thưởng cho các cháu là
con của Viên chức, Lao động của Trung tâm TDTT đạt thành tích trong học tập vào
cuối năm, quà cho các cháu thiếu nhi vào ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, tết Trung
thu cụ thể:
- Học sinh giỏi PTTH :
200.000đ/cháu
- Học sinh tiên tiến PTTH :
100.000đ/cháu
- Học sinh giỏi THCS
:
100.000đ/cháu
- Học sinh tiên tiến THCS
:
50.000đ/cháu
- Học sinh giỏi tiểu học
:
50.000đ/cháu
- Quà cho thiếu nhi ngày 1/6, tết
Trung thu:
50.000đ/cháu
13. Quản lý và sử dụng tài
sản
- Tài sản cố định của Trung tâm TDTT
đã được phân công cho các bộ phận sử dụng thì phải có trách nhiệm quản lý, duy
tu, bảo dưỡng, văn phòng có trách nhiệm mở sổ theo dõi theo quy định. Cán bộ,
viên chức và lao động không được tự ý mang tài sản ra khỏi cơ quan khi chưa có ý
kiến của Giám đốc Trung tâm.
- Tài sản nếu do nguyên nhân khách
quan hoặc trong quá trình sử dụng bị hư hao cần phải sửa chữa thì các bộ phận sử
dụng phải báo cáo và lập dự trù đề xuất phương án sửa chữa. Nếu hư hỏng do
nguyên nhân chủ quan thì người làm hư phải có trách nhiệm bồi thường, sửa chữa.
Trường hợp người làm hư không chịu bồi thường, sửa chữa thì Trung tâm TDTT sẽ có
hình thức kỷ luật và trừ vào tiền lương.
14. Khấu hao và thanh lý tài
sản.
Tài sản của Trung tâm TDTT trong quá
trình sử dụng sẽ được khấu hao hoặc nếu không còn khả năng sử dụng sẽ được thanh
lý theo các quy định hiện hành của nhà nước.
IV. NGUỒN KINH PHÍ VÀ THỜI GIAN THỰC
HIỆN:
- Nguồn kinh phí sử dụng để thực
hiện việc thanh toán các nội dung hoạt động trong quy chế chi tiêu nội bộ này là
nguồn kinh phí chi thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp và nguồn kinh phí khác
phát sinh trong quá trình hoạt động của Trung tâm TDTT.
- Riêng nguồn kinh phí chi công việc
do ngân sách nhà nước cấp cho Trung tâm TDTT để phục vụ cho công tác chuyên môn
thì áp dụng các mức chi theo chế độ do nhà nước quy định hiện
hành.
- Bản quy chế này được áp dụng kể từ
ngày 01/01/2009. Trong quá trình thực hiện nếu có sự thay đổi, điều chỉnh của
nhà nước về các chế độ chi hoặc có những điểm chưa hợp lý, Trung tâm TDTT Bình
Thuận sẽ bổ sung và sửa đổi./.
WEBISTE
BINHTHUANSPORTS.VN