QUYẾT ĐỊNH
Về việc quy định chế
độ chi ngoài quy định của Trung ương đối với
hoạt động thể dục thể thao tỉnh
Bình Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày
16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/6/2003 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg
ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ chi đối với huấn luyện
viên, vận động viên;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
34/2007/TTLT/BTC-BLĐTB&XH-UBTDTT ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội, Ủy ban Thể dục Thể thao hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ
chi đối với huấn luyện viên, vận động viên;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
106/2006/TTLT-BTC-UBTDTT ngày 17/11/2006 của Bộ Tài chính, Ủy ban Thể dục Thể
thao quy định chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể
thao;
Thực hiện Công văn số 04/HĐND-CTHĐ
ngày 02/01/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ chi ngoài quy
định của Trung ương đối với hoạt động thể dục thể thao của tỉnh;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính -
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 95/TTr/STC-SVH,TT&DL ngày
27/11/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định một số chế độ
chi đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao; chi khen thưởng lập
thành tích tại các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; chi thù
lao nhiệm vụ tại các giải thi bóng đá trên địa bàn tỉnh, bổ sung ngoài quy định
của Trung ương như sau:
1. Chế độ chi đối với vận động viên,
huấn luyện viên:
1.1 Đối tượng, phạm vi áp dụng:
- Chế độ chi quy định tại khoản 1
điều 1 Quyết định này áp dụng đối với vận động viên, huấn luyện viên, hướng dẫn
viên thuộc đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu của tỉnh; học sinh và
giáo viên Trường Nghiệp vụ thể dục thể thao trong thời gian tập trung huấn
luyện, thi đấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và thời gian tập luyện
thường xuyên theo chương trình huấn luyện, giảng dạy.
- Chế độ tiền công hợp đồng tại
khoản 1 điều 1 Quyết định này chưa bao gồm chế độ dinh dưỡng đối với vận động
viên, huấn luyện viên thể dục thể thao theo quy định hiện hành của nhà
nước.
1.2. Chế độ chi:
a) Tiền công hợp đồng huấn luyện
viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
- Trong thời gian tập luyện thường
xuyên theo chương trình huấn luyện, giảng dạy, huấn luyện viên, vận động viên
được hưởng tiền công hợp đồng bằng mức chi tiền công trong thời gian tập trung
huấn luyện và thi đấu theo quy định của Trung ương (Khoản 1 Điều 1 Quyết định số
234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ).
- Đối với huấn luyện viên có chuyên
môn giỏi, có uy tín trong nghề, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thỏa
thuận thống nhất và ký hợp đồng trả tiền công theo tháng. Trường hợp mức tiền
công trên 10 triệu đồng/tháng, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trình
UBND tỉnh cho ý kiến trước khi ký kết hợp đồng.
- Đối với vận động viên có đẳng cấp,
trình độ chuyên môn cao, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thỏa thuận
thống nhất và ký hợp đồng trả tiền công theo tháng. Trường hợp mức tiền công
trên 5 triệu đồng/tháng, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trình UBND
tỉnh cho ý kiến trước khi ký kết hợp đồng.
b) Mức tiền công hợp đồng đối với
trợ lý huấn luyện viên trưởng (nếu có) các đội tuyển của tỉnh trong thời gian
tập trung huấn luyện, thi đấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và thời
gian tập luyện thường xuyên theo chương trình huấn luyện, giảng dạy:
- Trợ lý huấn luyện viên trưởng đội
tuyển tỉnh: 60.000 đồng/người/ngày.
- Trợ lý huấn luyện viên trưởng đội
tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu tỉnh: 45.000 đồng/người/ngày.
c) Trợ cấp vận động viên được phong
cấp kiện tướng, dự bị kiện tướng; huấn luyện viên có vận động viên được phong
cấp:
- Trợ cấp đối với vận động viên
trong thời gian giữ danh hiệu:
+ Kiện tướng: 300.000
đồng/tháng
+ Dự bị kiện tướng: 200.000
đồng/tháng
- Huấn luyện viên trực tiếp huấn
luyện vận động viên phong cấp kiện tướng, dự bị kiến tướng tại cơ quan quản lý
vận động viên được hưởng trợ cấp hàng tháng theo số lượng vận động viên được
phong cấp, mức trợ cấp và thời gian hưởng của vận động viên. Trường hợp có nhiều
huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện, mức trợ cấp hàng tháng của từng huấn luyện
viên do Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định trên cơ sở đề nghị
của tập thể huấn luyện viên và Thủ trưởng cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận
động viên.
d) Trợ cấp vận động viên trong thời
gian đi học tập trung chuyên ngành: Vận động viên có thời gian tham gia thi đấu
cho các đội tuyển của tỉnh từ 2 năm trở lên, nếu khi chấm dứt hợp đồng được Giám
đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cử đi học tại các trường đại học, cao đẳng
thể dục thể thao và cam kết sau khi học về phục vụ tại địa phương tối thiểu 5
năm, được hưởng trợ cấp hàng tháng trong thời gian theo học. Mức trợ cấp bằng
50% tiền công tháng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng làm vận động viên đội
tuyển.
đ) Định mức trang phục, dụng cụ tập
luyện, thi đấu: theo biểu đính kèm.
2. Chế độ chi khen thưởng lập thành
tích tại các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; mức chi thù
lao làm nhiệm vụ tại các giải bóng đá trên địa bàn tỉnh.
2.1. Đối tượng, phạm vi áp
dụng.
a) Chế độ chi quy định tại khoản 2
điều 1 Quyết định này áp dụng đối với huấn luyện viên, vận động viên lập thành
tích tại các giải thi đấu thể dục thể thao cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã không
thuộc hệ thống các giải thi đấu của quốc gia; các cá nhân làm nhiệm vụ tại các
giải bóng đá trên địa bàn tỉnh, bao gồm thành viên Ban Tổ chức, giám sát, trọng
tài chính, thư ký, trợ lý trọng tài, bộ phận y tế, lực lượng làm nhiệm vụ bảo
vệ, trật tự, nhân viên phục vụ, nhặt bóng.
b) Quy định về áp dụng mức chi tại
các giải thi đấu cụ thể:
- Trường hợp toàn bộ kinh phí tổ
chức giải thi đấu do ngân sách nhà nước chi, các mức chi quy định tại Quyết định
này là mức tối đa. Trưởng Ban Tổ chức các giải thi đấu quyết định mức chi cho
phù hợp, trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
- Trường hợp giải thi đấu tổ chức từ
nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân, Trưởng Ban
Tổ chức giải thi đấu quyết định chi bổ sung ngoài mức chi tại Tờ trình này cho
các đối tượng tham gia giải thi đấu theo thỏa thuận với nhà tài trợ, nhưng mức
chi bổ sung không vượt quá 50% mức quy định tại Quyết định này.
- Trường hợp toàn bộ kinh phí tổ
chức giải thi đấu do các tổ chức, cá nhân tài trợ, Trưởng Ban Tổ chức giải đấu
quyết định mức chi theo thoả thuận với nhà tài trợ.
2.2. Chế độ chi.
a) Chi khen thưởng lập thành tích
tại các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã: theo biểu đính
kèm.
b) Mức chi thù lao làm nhiệm vụ tại
các giải thi đấu bóng đá:
- Giải thi đấu cấp tỉnh:
+ Trọng tài chính, giám sát, trợ lý
trọng tài: Mức thù lao bằng mức chi tối đa bồi dưỡng làm nhiệm vụ giải thi đấu
cấp khu vực quy định tại tiết b điểm 2.1.2 khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch số
106/2006/TTLT-BTC-UBTDTT, cộng thêm 20.000 đồng/người/trận.
+ Các đối tượng khác: Mức thù lao
bằng mức chi tối đa bồi dưỡng làm nhiệm vụ giải thi đấu cấp khu vực quy định tại
tiết b điểm 2.1.2 khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số
106/2006/TTLT-BTC-UBTDTT.
- Giải thi đấu cấp huyện: Mức chi
thù lao cho các cá nhân làm nhiệm vụ bằng 70% mức chi giải thi đấu cấp
tỉnh.
- Giải thi đấu cấp xã: Mức chi thù
lao cho các cá nhân làm nhiệm vụ bằng 50% mức chi giải thi đấu cấp tỉnh.
Điều 2.
1. Các nội dung chi đối với vận động
viên, huấn luyện viên, các giải thi đấu thể thao thuộc hệ thống giải thi đấu
quốc gia chưa quy định tại điều 1 Quyết định này áp dụng theo các văn bản quy
định hiện hành của nhà nước (Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của
Thủ tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTB&XH-UBTDTT
ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban Thể
dục Thể thao về một số chế độ chi đối với huấn luyện viên, vận động viên; Thông
tư liên tịch số 106/2006/TTLT-BTC-UBTDTT ngày 17/11/2006 của Bộ Tài chính, Ủy
ban Thể dục Thể thao quy định chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể
thao; Thông tư liên tịch số 103/2004/TTLT/BTC-UBTDTT ngày 15/11/2004 của Bộ Tài
chính, Ủy ban Thể dục Thể thao, Quyết định số 45/2005/QĐ-UBND ngày 07/07/2005
của UBND tỉnh Bình Thuận về chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện
viên thể dục thể thao).
Đối với vận động viên lập thành tích
tại các cuộc thi đấu vô địch quốc gia, Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, các
cuộc thi đấu vô địch trẻ quốc gia: Mức chi tiền thưởng cụ thể do Giám đốc Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch quyết định trong phạm vi dự toán kinh phí được giao và
đảm bảo không vượt mức chi tối đa theo quy định của Trung ương (Thông tư liên
tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTB&XH-UBTDTT).
2. Khuyến khích các đơn vị quản lý,
sử dụng huấn luyện viên, vận động viên khai thác các nguồn thu hợp pháp để bổ
sung thêm tiền công, tiền thưởng, trợ cấp khám chữa bệnh, tại nạn lao động và
các chế độ khác đối với huấn luyện viên, vận động viên.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh:
Quyết định số 41/2001/QĐ-CTUBBT ngày 16/7/2001 về việc ban hành mức khen thưởng
thành tích thi đấu các giải thể thao do cấp tỉnh và cấp huyện tổ chức, Quyết
định số 2341/QĐ-CTUBBT ngày 19/9/2001 về việc mức chi khen thưởng thành tích thi
đấu tại giải quốc gia của các đội bóng đá tỉnh, Quyết định số 2797/QĐ-CTUBBT
ngày 28/10/2003 về việc quy định tạm thời chế độ, chính sách ngành thể dục thể
thao, Quyết định số số 601/QĐ-CTUBBT ngày 25/02/2004 về việc sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 2797/QĐ-CTUBBT ngày 28/10/2003, Quyết định số 3825/QĐ-CTUBBT ngày
03/9/2004 về việc điều chỉnh mức chi khen thưởng thành tích thi đấu tại giải
quốc gia của các đội bóng đá tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Giám đốc Kho bạc nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ
tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Download
Quyết định 03