ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH THUẬN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 5695 /KH-UBND Bình Thuận, ngày 02 tháng 12 năm 2011
KẾ HOẠCH
Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Thể dục, thể thao đến năm 2020.
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020”. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch nhằm triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, cụ thể như sau:
I. YÊU CẦU, MỤC TIÊU:
1. Yêu cầu:
Tập trung quán triệt và triển khai đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020”. Trên cơ sở đó, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố liên hệ với điều kiện thực tế của địa phương để xây dựng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các đề án chuyên ngành, cụ thể hoá thành các văn bản quy phạm pháp luật, các nhiệm vụ cụ thể để tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện.
2. Mục tiêu:
- Ổn định công tác quản lý Nhà nước và hoàn thiện thủ tục hành chính lĩnh vực thể dục thể thao (TDTT).
- Phát triển mạnh phong trào TDTT nhằm nâng cao sức khoẻ nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và tăng tuổi thọ của người dân.
- Hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, nâng cao thành tích thi đấu của thể thao tỉnh nhà.
- Khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp tổ chức các sự kiện TDTT quốc tế, các loại hình dịch vụ TDTT và đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao.
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy sự nghiệp TDTT; đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất và nguồn kinh phí hoạt động sự nghiệp TDTT tỉnh nhà.
3. Chỉ tiêu cụ thể:
a. Giai đoạn từ nay đến năm 2015:
- TDTT quần chúng:
+ Tỷ lệ người tập TDTT thường xuyên đạt 26-30%;
+ Tỷ lệ hộ gia đình thể thao đạt 20%;
+ Số Câu lạc bộ thể thao thành lập mới: 200 CLB
- Thể thao thành tích cao:
+ Tập trung đầu tư các môn thể thao trọng điểm: Bóng đá, Đua thuyền, Điền kinh, Võ thuật, Bóng rổ. Đầu tư các môn thể thao mới: Bơi lặn, Rowing, Sailing và Windsurfing.
+ Huy chương các loại đạt 150 - 170 huy chương;
+ Vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia và quốc tế: 30 - 40 lượt người;
+ Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII năm 2014 tại Nam Định: đạt từ 10-15 huy chương Vàng.
+ Đưa đội Bóng đá Nam lên hạng Nhất quốc gia;
+ Đội Bóng rổ Nam giữ vững thành tích từ 1-5 ở giải hạng nhất quốc gia;
+ Đội Đua thuyền truyền thống giữ vững thành tích là đội mạnh quốc gia;
- Đào tạo Vận động viên:
+ Tập trung đầu tư các Vận động viên ở các môn thể thao trọng điểm đã được xác định.
+ Chương trình đào tạo Vận động viên thể thao cơ sở: 44-48 đội, 11 môn, 640-688 Vận động viên.
+ Trường Năng khiếu Nghiệp vụ TDTT: đào tạo 200-250 Học sinh năng khiếu.
+ Trung tâm TDTT tỉnh: huấn luyện 100-150 tuyến Tuyển và 150-200 tuyến Trẻ.
b. Giai đoạn 2016-2020:
- Thể dục thể thao quần chúng:
+ Tỷ lệ người tập TDTT thường xuyên đạt 30-35%;
+ Tỷ lệ hộ gia đình thể thao đạt 27%;
+ Số Câu lạc bộ thể thao thành lập mới: 240 CLB.
- Thể thao thành tích cao:
+ Tiếp tục đầu tư tập trung các môn thể thao trọng điểm: Bóng đá, Đua thuyền, Điền kinh, Võ thuật, Bóng rổ. Đầu tư các môn thể thao mới như: Golf, Karatedo, Bóng chuyền bãi biển, Bóng đá bãi biển, Bóng bàn, Lướt ván, Lướt ván buồm, Lướt ván diều…
+ Huy chương các loại đạt 170 – 200 huy chương;
+ Đảm bảo lực lượng đào tạo và huấn luyện tại tỉnh: 250 Học sinh Năng khiếu; 200-250 tuyến Trẻ và 150-200 tuyến Tuyển.
+ Vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia và quốc tế: 40 – 60 lượt người;
+ Tham gia và phấn đấu có huy chương tại Đại hội Thể thao Bãi biển Châu Á lần thứ 5 năm 2016 tổ chức tại Việt Nam.
+ Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII năm 2018: đạt từ 15-20 huy chương Vàng.
+ Chương trình đào tạo Vận động viên thể thao cơ sở: 50 đội, 13 môn, 700-750 Vận động viên.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ:
1. Về thể thao quần chúng:
- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Khuyến khích mỗi người dân tự chọn cho mình ít nhất một môn thể thao hoặc một hình thức tập luyện thích hợp.
- Tập trung phát triển TDTT trường học; qui hoạch đất cho trường học các cấp để xây dựng sân bãi, nhà tập, bể bơi tuỳ theo qui mô của từng trường; đầu tư trang bị về cơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ giảng dạy và tập luyện TDTT trong nhà trường; tăng cường đội ngũ giáo viên TDTT đảm bảo đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng. Tiến tới 100% trường học các cấp có đủ giáo viên chuyên trách TDTT. Phối hợp thống nhất chương trình hàng năm về tổ chức hệ thống tổ chức các giải thể thao cho Học sinh và Hội khỏe Phù đổng các cấp trong tỉnh, khu vực và quốc gia.
- Nâng cao chất lượng phong trào tập luyện TDTT trong Lực lượng vũ trang, đảm bảo thực hiện những chỉ tiêu qui định về rèn luyện thân thể; quan tâm sâu sát và đồng bộ phong trào TDTT trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, các đoàn thể, tổ chức xã hội, cụm công nghiệp.
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống tổ chức các giải thể thao trong tỉnh, tập trung những môn thể thao trọng điểm của tỉnh, hướng đến tổ chức các sự kiện thể thao quốc gia và quốc tế phù hợp với điều kiện và tiềm năng thế mạnh của tỉnh nhà.
- Củng cố, kiện toàn các Câu lạc bộ, Hội và Liên đoàn thể thao từng môn để nâng cao chất lượng hoạt động, phát huy tính chủ động để góp phần cho phong trào TDTT tỉnh, hướng đến thành lập Hiệp hội Thể thao tỉnh Bình Thuận.
2. Về thể thao thành tích cao:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình đào tạo Vận động viên thể thao cơ sở giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 2874/QĐ-UBND ngày 13/12/2010 của UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời chuyển tiếp kết quả đạt được tiếp tục ban hành “Chương trình đào tạo Vận động viên thể thao cơ sở giai đoạn 2016-2020.
- Ổn định hệ thống đào tạo và tuyển chọn Vận động viên một cách khoa học, hiệu quả, hạn chế thấp nhất việc đào thải do bệnh lý hoặc không có khả năng phát triển chuyên môn.
- Triển khai thực hiện tốt Đề án phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 theo Quyết định số 898/QĐ-UBND ngày 26/4/2010 của UBND tỉnh. Chú ý tập trung phát triển các môn thể thao trên biển như: Lướt ván, Lướt ván buồm, Lướt ván diều, Bóng đá và Bóng chuyền bãi biển… tăng thêm lực lượng cho đoàn vận động viên tham gia các giải thể thao biển quốc tế, hướng đến đăng cai Đại hội thể thao biển Châu Á năm 2016.
3. Xây dựng cơ sở vật chất:
- Xây dựng cơ sở vật chất, công trình thể thao và đầu tư trang thiết bị dụng cụ đáp ứng nhu cầu tập luyện và thi đấu các môn thể thao thành tích cao cấp tỉnh, khu vực, quốc gia và quốc tế như:
+ Thống nhất với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Tổng cục TDTT đầu tư xây dựng Trung tâm Thể thao Biển quốc gia đặt tại Bình Thuận.
+ Xây dựng mới Bể bơi 25m tại Trường Năng khiếu Nghiệp vụ TDTT tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo vận động viên, phục vụ chương trình bơi phổ cập của tỉnh và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của nhân dân.
+ Tiếp tục xây dựng Bể bơi các huyện, thị xã, thành phố theo “Chương trình đào tạo Vận động viên thể thao cơ sở giai đoạn 2011-2015”. Bảo đảm đến năm 2015 tất cả các huyện, thị xã, thành phố có đủ ba công trình thể thao cơ bản: Bể bơi, Nhà thi đấu, Sân vận động
+ Thay thế và bổ sung các thiết bị, dụng cụ tập luyện tại Nhà tập luyện của các đơn vị sự nghiệp TDTT tỉnh.
+ tập trung hoàn chỉnh thủ tục và tiến hành thi công trình Khu Liên hợp Thể dục thể thao tỉnh Bình Thuận.
+ Cải tạo khán đài và nâng cấp mặt sân Bóng đá tại Trường Năng khiếu Nghiệp vụ TDTT tỉnh; nâng cấp và sữa chữa Nhà thi đấu tổng hợp tỉnh.
+ Xây dựng các khu thể thao cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn trọng điểm.
4. Hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về TDTT trên địa bàn tỉnh; ổn định và tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp TDTT cấp tỉnh và chuẩn hóa nguồn lực cán bộ, chuyên môn đáp ứng theo yêu cầu nhiệm vụ, chức năng của từng lĩnh vực hoạt động; củng cố và kiện toàn các Câu lạc bộ, Hội, Liên đoàn thể thao cấp tỉnh.
5. Nâng cao ý thức trách nhiệm trước cộng đồng trong mọi hành vi của cán bộ, huấn luyện viên, trọng tài, giáo viên TDTT, vận động viên các cấp. Thường xuyên coi trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức tác phong và trình độ chuyên môn cho các đối tượng nêu trên. Tăng cường sử dụng các biện pháp có hiệu quả nhằm ngăn ngừa và chống các biểu hiện tiêu cực, gian lận trong thi đấu thể thao.
6. Triển khai Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vục giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vục giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 14/9/2011 của UBND tỉnh về quy định cụ thể chế độ ưu đãi thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vục giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
7. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng Khoa học - Công nghệ TDTT để phục vụ và phát triển phong trào TDTT quần chúng cũng như Thể thao thành tích cao, nhất là việc ứng dụng các giải pháp kỹ thuật, y- sinh học vào công tác tuyển chọn và huấn luyện Vận động viên. Tổ chức quản lý chặt chẽ công tác phát triển kinh tế thể thao, quan hệ hợp tác, ứng dụng khoa học - công nghệ, công tác thông tin tuyên truyền để tạo đà phát triển TDTT trong giai đoạn mới.
8. Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch bám sát các nhiệm vụ, chỉ tiêu và giải pháp của Chiến lược đến năm 2015 và giai đoạn đến năm 2020 để tập trung xây dựng Đề án phát triển TDTT tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và xây dựng Đề án phát triển Bóng đá tỉnh đến năm 2020; Xây dựng Đề án thiết chế văn hóa, thể thao của ngành đến năm 2020. Đồng thời phối hợp với Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và Lực lượng vũ trang đề ra chương trình hoạt động liên tịch nhằm phát triển phong trào TDTT tỉnh nhà.
9. Đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động sự nghiệp thể dục, thể thao theo kế hoạch từng năm và 5 năm theo giai đoạn và đến năm 2020.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo công tác quy hoạch, xây dựng các chính sách đồng bộ, các chương trình, đề án, dự án và phân bổ các nguồn lực ưu tiên cho phát triển TDTT. Hàng năm, tiến hành kiểm điểm, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ sơ kết, tổng kết, nhân rộng các mô hình tốt, có hình thức khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai tốt Kế hoạch này.
2. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo xây dựng, triển khai thực hiện các đề án, dự án chuyên ngành để từng bước thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiến hành chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện của đơn vị, địa phương mình; đồng thời, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện gắn với cụ thể hóa thành nhiệm vụ thực hiện trong kế hoạch hàng năm; kịp thời đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp với tình hình của tỉnh; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện của các sở, ngành và địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: KT. CHỦ TỊCH
- Bộ VHTT&DL; PHÓ CHỦ TỊCH
- Tổng cục TDTT;
- TT.Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh; Đã ký
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, BVy (45b).
Nguyễn Thành Tâm
File PDF