Đại hội được tổ chức nhằm biểu dương và đánh giá lực lượng đội ngũ cán bộ quản lý, Trọng tài, Huấn luyện viên, Vận động viên thể thao thành tích cao trong toàn quốc qua chu trình 04 năm tập trung đào tạo, huấn luyện. Đại hội sẽ được tổ chức ở các địa điểm Nam Định, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Hải Phòng, Hải Dương, Hòa Bình, Quảng Ninh và Hà Nội. Trong đó Nam Định là địa điểm đăng cai chính của Đại hội.
Điểm mới của Điều lệ Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII là nhằm thông qua quá trình chuẩn bị lực lượng vận động viên tham dự Đại hội, khuyến khích các địa phương tích cực đào tạo vận động viên tài năng, chuẩn bị lực lượng thi đấu tại Đại hội thể thao Châu Á lần thứ 17 năm 2014, SEA Games lần thứ 28 năm 2015, Đại hội thể thao bãi biển Châu Á lần thứ V năm 2016 và các Đại hội, giải thể thao quốc tế khác. Ban Tổ chức cộng thêm Huy chương Vàng ưu tiên vào Bảng tổng sắp huy chương đối với các địa phương, ngành có vận động viên đạt thành tích cao tại các Đại hội thể thao quốc tế trong giai đoạn 2013-2014, cụ thể:
- Huy chương vàng ASIAD 2014: 3 huy chương vàng.
- Huy chương bạc ASIAD 2014: 2 huy chương vàng.
- Huy chương đồng ASIAD 2014 hoặc Huy chương vàng SEA Games 2013: 1 huy chương vàng.
Đối với nội dung thi đấu đồng đội hay môn tập thể đạt huy chương tại ASIAD 2014 hoặc huy chương vàng SEA Games 2013, Ban tổ chức cộng thêm huy chương vàng ưu tiên cho mỗi vận động viên của các đơn vị có vận động viên tham gia đội tuyển đạt thành tích.
Đoàn xếp hạng cao nhất là đoàn có số lượng huy chương Vàng nhiều nhất. Trường hợp có số huy chương vàng bằng nhau thì xét tổng số huy chương bạc; nếu số huy chương vàng và huy chương bạc bằng nhau thì xét tổng số huy chương đồng. Trường hợp từ hai địa phương, đơn vị trở lên có số lượng huy chương vàng, bạc và đồng bằng nhau thì xếp đồng hạng.
Ngoài ra, Ban tổ chức sẽ đánh giá kết quả thi đấu tương tự như cách xếp hạng chung của Đại hội đối với 19 tỉnh miền núi gồm: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Kon Tum.
Đại hội được tổ chức 36 môn chia thành 45 môn và phân môn với tổng 743 bộ huy chương gồm:
TT |
Môn |
TT |
Phân môn |
Địa điểm |
Số
Bộ huy chương |
1 |
Điền kinh |
1 |
|
Nam Định |
46 |
2 |
Bóng đá |
2 |
Bóng đá nam |
VL: Ninh Bình
CK: Nam Định |
1 |
3 |
Bóng đá nữ |
Hà Nam |
1 |
4 |
Bóng đá bãi biển |
Quảng Ninh |
1 |
5 |
Bóng đá Futsal |
Nam Định |
1 |
3 |
Karatedo |
6 |
|
Thái Bình |
24 |
4 |
Cử tạ |
7 |
|
Nam Định |
45 |
5 |
Taekwondo |
8 |
|
Hà Nam |
23 |
6 |
Cờ |
9 |
Cờ Vua |
Quảng Ninh |
12 |
10 |
Cờ tướng |
Quảng Ninh |
4 |
7 |
Bóng chuyền |
11 |
Bóng chuyền bãi biển |
Nam Định |
2 |
12 |
Bóng chuyền trong nhà |
Thái Bình |
2 |
8 |
Thể thao dưới nước |
13 |
Bơi |
Nam Định |
40 |
14 |
Nhảy cầu |
Hà Nội |
10 |
9 |
Lặn |
15 |
|
Nam Định |
32 |
10 |
Thể hình |
16 |
|
Nam Định |
19 |
11 |
Quần vợt |
17 |
|
Hà Nội |
7 |
12 |
Vovinam |
18 |
|
Nam Định |
28 |
13 |
Judo |
19 |
|
Hà Nội |
20 |
14 |
Võ Cổ truyền |
20 |
|
Nam Định |
26 |
15 |
Pencak Silat |
21 |
|
Nam Định |
26 |
16 |
Vật |
22 |
|
Thái Bình |
24 |
17 |
Cầu mây |
23 |
Cầu mây trong nhà |
Hà Nội |
8 |
24 |
Cầu mây bãi biển |
Hà Nội |
4 |
18 |
Cầu lông |
25 |
|
Thái Bình |
7 |
19 |
Wushu |
26 |
|
Nam Định |
38 |
20 |
Bóng bàn |
27 |
|
Hải Dương |
7 |
21 |
Golf |
28 |
|
Hòa Bình |
4 |
22 |
Billard-Snooker |
29 |
|
Hải Dương |
12 |
23 |
Bắn cung |
30 |
|
Hải Phòng |
30 |
24 |
Đua thuyền |
31 |
Đua thuyền Rowing |
Hải Phòng |
20 |
32 |
Đua thuyền truyền thống |
Hải Dương |
18 |
25 |
Canoeing |
33 |
|
Hải Phòng |
33 |
26 |
Xe đạp |
34 |
|
Hòa Bình |
24 |
27 |
Boxing |
35 |
|
Nam Định |
21 |
28 |
Bóng ném |
36 |
Bóng ném trong nhà |
Hà Nội |
2 |
37 |
Bóng ném bãi biển |
Quảng Ninh |
2 |
29 |
Bóng rổ |
38 |
|
Hà Nội |
2 |
30 |
Khiêu vũ thể thao |
39 |
|
Hà Nội |
12 |
31 |
Thể dục Aerobic |
40 |
|
Hải Phòng |
10 |
32 |
Thể dục dụng cụ |
41 |
|
Hà Nội |
14 |
33 |
Bắn súng |
42 |
|
Hải Phòng |
48 |
34 |
Bi sắt |
43 |
|
Hà Nội |
11 |
35 |
Đấu kiếm |
44 |
|
Hải Dương |
12 |
36 |
Đá cầu |
45 |
|
Hà Nam |
10 |
TRẦN VĂN NGUYÊN (tổng hợp theo QĐ 1142)